- [DEVEXPRESS] Hướng dẫn bật tính năng Scroll Pixcel in Touch trên GridView
- [DEVEXPRESS] Hướng dẫn sử dụng TileBar viết ứng dụng duyệt hình ảnh Winform
- [DEVEXPRESS] Tô màu border TextEdit trên Winform
- [C#] Lấy dữ liệu từ Console Write hiển thị lên textbox Winform
- [C#] Hiển thị Progress bar trên Window Console
- [C#] Di chuyển control Runtime và lưu layout trên winform
- [SQLSERVER] Sử dụng hàm NULL IF
- [C#] Chia sẽ source code mã đi tuần bằng giao diện Winform
- [C#] Flash Window in Taskbar Winform
- Download và Giải nén tập tin File sử dụng Powershell
- [C#] Hướng dẫn cách lấy thông tin đăng nhập tài khoản và mật khẩu web browser trên windows
- [VB.NET] CRUD Thêm xóa sửa tìm kiếm Realtime FireBase
- [C#] Hiển thị thông báo Toast Message trong lập trình Winform
- [C#] Cấu hình định dạng ngày tháng, thời gian trên Windows cho ứng dụng Winform
- [C#] Rút gọn đường dẫn link url với TinyURL API
- [C#] Hướng dẫn cách bo tròn winform with Radius
- [C#] Chia sẽ class BackGroundOverlay Show Modal cho Winform
- [C#] Hướng dẫn Flip Image Winform
- [C#] Invoke là gì? cách sử dụng phương thức Invoke()
- [C#] Hướng dẫn chia sẽ file, folder từ ứng dụng sang Zalo Chat
Giới thiệu HashTable trong C#
Hôm nay, mình xin giới thiệu các bạn cơ bản về HashTable trong C#. Vậy Hash Table là gì? và chúng được sử dụng như thế nào.
I. HashTable là gì?
HashTable là một kiểu dữ liệu danh sách dùng để lưu dữ liệu theo một từ khóa và giá trị của nó.
– Muốn sử dụng được HashTable bạn cần phải khai báo Thư viện Collection.
Với HashTabel, dữ liệu luôn đi kèm một cặp [Key – Value].
– Về cơ bản, HashTable có tính năng tương tự như Dictionary. Tuy nhiên với Dictionary ta cần phải khai báo kiểu dữ liệu cho Key và Value còn HashTable thì không cần thiết.
Với HashTable, ta có thể thêm dữ liệu thông qua Key và lấy dữ liệu thông qua Key một cách dễ dàng hơn rất nhiều nếu dùng các kiểu dữ liệu khác.
II. Cách sử dụng:
Cần phải thêm thư viện vào chương trình trước:
using System.Collections;
Đây là phần tạo và thêm những phần tử vào trong HashTable:
var hashTable = new Hashtable();
hashTable.Add(“lapKan”, “Website tham khảo lập trình”);
hashTable.Add(“Author”, “Huygamer”);
hashTable.Add(“HoTen”, “Nguyễn Ngọc Huy”);
String lk = “lapKan của Author”;
foreach (DictionaryEntry item in hashTable)
{
lk = lk.Replace(item.Key.ToString(), item.Value.ToString());
}
Ta sẽ có kết quả là:
Website tham khảo lập trình của Huygamer
III. Các thuộc tính của HashTable:
1. Truy xuất một phần từ bất kỳ trong HashTable thông qua từ khóa (Key);
txtThongBao.Text = hashTable[“HoTen”].ToString();
2. Xóa một phần tử trong HashTable:
HashTable.Remove(“HoTen”);
3. Kiểm tra phần tử trong HashTable thông qua ContainsKey và ContainsValue:
hashTable.ContainsKey(“HoTen”); hashTable.ContainsValue(“lapKan”);
4. Kiểm tra số lượng và làm mới HashTable:
– Chúng ta có thể kiểm tra số lượng phần tử trong danh sách thông qua hàm Count.
txtThongBao.Text = “Số lượng phần tử: ” + hashTable.Count.ToString();
– Chúng ta cũng có thể xóa sạch HashTable bằng hàm Clear():
hashTable.Clear();
5. Tạo ra một phiên bản của HashTable thông qua ham Clone();
var cloneHashTable = hashTable.Clone();
=> Tuy nhiên cần phải lưu ý cloneHashTable không phải là một HashTable mà là một object và object này không thể sử dụng được. Ứng dụng của nó là bạn có thể sử dụng nó như một bản lưu trữ mà không phải truy vấn ngược lại hashTable trước đó.
var cloneHashTable = hashTabel.Clone(); hashTable.Remove(“HoTen”); hashTable.Clear(); hashTable = (HashTable)cloneHashTable;
Bạn sẽ có lại một HashTable như ban đầu mà không cần phải khởi tạo lại hay moi dữ liệu từ database. Đây là một tính năng khá hay của các danh sách (Collection).
* Lưu ý: Bạn clone là bạn tạo bản sao của HashTable chứ không phải là nội dung bên trong nó.